Toàn văn Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Thứ hai - 20/09/2021 22:08
Ban biên tập giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa
đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025.
Toàn văn Nghị quyết số 09-NQ/TU, ngày 18/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

NGHỊ QUYẾT
CỦA 
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
về lãnh đạo xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa
đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025

-----
         
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên ban hành Nghị quyết về việc lãnh đạo xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025, như sau:
 
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ TUY HÒA
TỪ KHI ĐƯỢC CÔNG NHẬN ĐÔ THỊ LOẠI II ĐẾN NAY
I- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ NHỮNG NĂM QUA

1- Sau khi tỉnh Phú Yên được tái lập, thị xã Tuy Hòa trở lại vị trí là tỉnh lỵ của tỉnh Phú Yên. Ngày 11/3/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 437/QĐ-TTg công nhận thành phố Tuy Hòa là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Phú Yên. Thành phố Tuy Hoà hiện có 16 đơn vị hành chính (bao gồm 12 phường và 4 xã), với tổng diện tích tự nhiên 107,03 km2, dân số khoảng 156.200 người (chưa tính dân cư vãng lai).

Trong những năm qua, thành phố Tuy Hòa đã tập trung cao độ trong việc khai thác các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, từng bước thể hiện được vai trò là trung tâm, động lực phát triển của tỉnh Phú Yên. Kinh tế tiếp tục ổn định và duy trì mức tăng trưởng khá; tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai đoạn 2015-2020 đạt 10,8%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đến năm 2020, công nghiệp - xây dựng chiếm 57,7%, thương mại - dịch vụ chiếm 38% và nông - lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm 4,3%.

Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển đô thị được quan tâm; quy hoạch đô thị từng bước hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển. Đến nay, tổng diện tích xây dựng toàn đô thị 5.062,86 ha (trong đó quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 với diện tích 4.126,2 ha, đạt 81,5%; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 với diện tích 1.792 ha, đạt 35,4%). Đã huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn lực, nhất là từ quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại, góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt đô thị. Công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường có nhiều chuyển biến.

Các lĩnh vực văn hóa- xã hội được chú trọng, phát triển tích cực. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được các cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân tích cực hưởng ứng. Giáo dục đào tạo có nhiều chuyển biến; đến nay, thành phố có 29/42 trường học đạt chuẩn Quốc gia. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; triển khai đầu tư xây mới, nâng cấp 16/16 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo cho các đối tượng chính sách và người lao động được quan tâm; đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố giảm còn 1,06%. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân tiếp tục được nâng lên.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; 100% phường, xã đạt vững mạnh về quốc phòng- an ninh. Cải cách hành chính được quan tâm đẩy mạnh; triển khai 60 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được tăng cường.  

2- Kết quả rà soát, đánh giá, đối chiếu thực trạng thành phố Tuy Hòa hiện nay so với Bộ tiêu chí đô thị loại I (theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị): Có 45/59 tiêu chí đạt điểm, trong đó có 11/45/59 tiêu chí chưa đạt điểm tối đa; có 14/59 tiêu chí chưa đạt cần tập trung đầu tư, gồm: Tỷ lệ tăng dân số hàng năm; dân số toàn đô thị; dân số nội thị; mật độ dân số đô thị; mật độ dân số khu vực nội thị; công trình thương mại dịch vụ cấp đô thị khu vực nội thị; mật độ đường giao thông khu vực nội thị; tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị; tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật khu vực nội thị; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom khu vực nội thị; Nhà tang lễ; tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng; đất cây xanh toàn đô thị; tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/tổng số đường chính khu vực nội thị (Phụ lục kèm theo).

II- TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế

- Quy mô kinh tế thành phố còn nhỏ, chưa có dự án công nghiệp, dịch vụ có quy mô lớn làm động lực tạo sự phát triển đột phá của thành phố. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn còn ít, quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động còn hẹp.

Phát triển không gian, kiến trúc đô thị và kết cấu hạ tầng đô thị chưa tương xứng quy mô đô thị. Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết chưa được hoàn thiện. Các đồ án quy hoạch có quy mô diện tích nhỏ, chưa kết nối đồng bộ về không gian, hạ tầng trong tổng thể khu vực. Nhiều quy hoạch chưa được rà soát, cập nhật, điều chỉnh kịp thời. Tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, trật tự xây dựng, trật tự đô thị một số nơi còn phức tạp, chưa có giải pháp ngăn chặn triệt để.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa được hoàn chỉnh, đồng bộ; còn thiếu các công trình xử lý rác thải đạt chuẩn; hệ thống thoát nước đô thị, hồ điều hòa chưa hoàn chỉnh, chưa có cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ đáp ứng chuẩn đô thị. Vệ sinh môi trường, văn minh đô thị tại một số khu vực, tuyến phố chưa tốt. 

Phát triển thương mại, dịch vụ, nhất là hạ tầng phục vụ du lịch còn hạn chế; chưa có nhiều sản phẩm du lịch, khu vui chơi giải trí đặc sắc để tạo dấu ấn, giữ chân du khách.

- Cơ sở vật chất phục vụ giáo dục đào tạo còn nhiều thiếu thốn, chưa đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học còn thấp, nhất là ở cấp học mầm non. Chất lượng khám, chữa bệnh chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Thu nhập của người dân còn thấp; chưa có giải pháp hiệu quả giải quyết việc làm cho người lao động. Cơ sở vật chất khu trung tâm thể dục thể thao thành phố chưa có quy mô tương xứng, đủ điều kiện tổ chức các giải khu vực và quốc gia.

- An ninh trật tự có lúc còn diễn biến phức tạp. Tội phạm và tệ nạn xã hội, nhất là ma túy ngày càng gia tăng.

- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có mặt còn hạn chế. Cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là việc giải quyết các thủ tục về đất đai, quy hoạch, đầu tư xây dựng.

2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

- Chưa phân bổ, huy động đủ nguồn lực để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo chuẩn đô thị. Kinh phí bố trí cho công tác quy hoạch còn hạn chế, một số đồ án quy hoạch trên địa bàn thành phố được lập từ cách đây nhiều năm, đến nay không còn phù hợp với tình hình phát triển.

- Công tác dự báo và xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế. Chưa có nhiều giải pháp, biện pháp mang tính đột phá để phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố nhằm phát triển kinh tế vững chắc, tạo nguồn thu ngân sách ổn định và bền vững; chưa có những chính sách đột phá để thu hút đầu tư.

- Công tác quản lý quy hoạch, quản lý và sử dụng tài nguyên trên địa bàn còn bất cập; quản lý trật tự xây dựng đô thị còn yếu. Ý thức của một bộ phận cán bộ và người dân trong giữ gìn trật tự đô thị chưa cao; các cấp chính quyền của thành phố chưa quyết liệt trong xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường. Công tác thống kê, nghiên cứu, dự báo, quy hoạch chưa tốt, thiếu định hướng, tầm nhìn mang tính chiến lược tạo đột phá phát triển.

- Công tác quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền có mặt còn hạn chế; năng lực và tinh thần trách nhiệm tham mưu của một số cơ quan chuyên môn chưa cao. Việc phối hợp giữa các ban, ngành của thành phố với phường, xã có lúc, có nơi chưa đồng bộ. Nguồn lực chất lượng cao còn ít.
 
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

Phát triển thành phố Tuy Hòa trở thành đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu, là đô thị xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường và phát triển bền vững. Tạo lập môi trường và xã hội an toàn, lành mạnh cho cộng đồng. Phấn đấu trở thành một trong những đô thị sạch nhất trong khu vực và cả nước.

Xây dựng thành phố Tuy Hoà thành đô thị văn minh, hiện đại, có bản sắc riêng trong chuỗi đô thị ven biển Miền Trung, là một trong những đầu mối giao thông, trung tâm đào tạo, du lịch, công nghiệp vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên, là động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên. Tập trung đầu tư xây dựng, phát triển và mở rộng không gian đô thị, từng bước hoàn thiện các tiêu chí đô thị, để đến năm 2025 thành phố Tuy Hòa đủ điều kiện được công nhận đô thị loại I trực thuộc tỉnh.

II- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Phát triển không gian đô thị và kiến trúc cảnh quan

- Khẩn trương hoàn thành việc lập quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuy Hòa và vùng phụ cận đến năm 2040. Hình thành các khu vực, điểm nhấn kiến trúc cảnh quan đô thị. Hoàn thiện dần các phân khu chức năng và khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu mở rộng không gian phát triển thành phố Tuy Hòa ra các hướng Bắc, Tây và Nam.

- Hoàn thiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị theo quy hoạch chung được duyệt, đảm bảo kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng. Rà soát, đánh giá và điều chỉnh, cập nhật các quy hoạch đã phê duyệt qua các thời kỳ trước đây để phù hợp với điều kiện phát triển mới, đảm bảo đồng bộ các quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, bảo đảm hiệu quả và tính khả thi.

- Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị cho toàn thành phố theo quy hoạch chung được duyệt đảm bảo đồng bộ, có điểm nhấn kiến trúc đô thị, có bản sắc để làm cơ sở quản lý và thu hút đầu tư. Chú ý quy hoạch tận dụng không gian ngầm đô thị để thu hút đầu tư phát triển.

- Phát triển đô thị theo hướng đô thị biển, đô thị sinh thái và từng bước tiếp cận các tiêu chí đô thị thông minh. Nghiên cứu quy hoạch quỹ đất khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã Hòa Kiến.

2. Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng

2.1. Về giao thông đô thị

Tập trung đầu tư hoàn thành các tuyến đường trục chính đô thị theo quy hoạch được duyệt để định hình không gian, tạo động lực phát triển như: Đường Nguyễn Trãi nối dài (đến đường số 14), Cầu Nguyễn Trãi sang khu đô thị Ngọc Lãng, đường Trần Phú nối dài (đến Quốc lộ 1A), đường số 14, tuyến đường cảnh quan ven biển và công viên biển phía Bắc (đoạn từ Khu du lịch Bắc Âu đến kè biển An Phú)…

Từng bước đầu tư hoàn thiện các tuyến giao thông nội thị, trong khu dân cư hiện hữu, các tuyến giao thông liên vùng đồng bộ, hiện đại, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, nhất là phát triển du lịch. Tập trung đầu tư mở thông các tuyến đường nội thành theo quy hoạch và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông công cộng.

 Đầu tư xây dựng mở rộng Bến xe thành phố đạt chuẩn. Quy hoạch và đầu tư các bến, bãi đường thủy nội địa phục vụ du lịch.

Kiến nghị nâng cấp, mở rộng nhà ga đường sắt Tuy Hòa; tích cực phối hợp nâng cấp, mở rộng sân bay Tuy Hòa và lập điều chỉnh quy hoạch chi tiết Cảng hàng không Tuy Hòa phù hợp theo định hướng phát triển tương lai của tỉnh Phú Yên với công suất 5 triệu khách/năm.

2.2. Về phát triển hạ tầng đô thị

Đầu tư các khu đô thị, khu dân cư mới theo quy hoạch được duyệt có hạ tầng đồng bộ, hiện đại và bền vững. Sớm hoàn thành các thủ tục cần thiết để triển khai đầu tư các khu đô thị có tính điểm nhấn, tạo đột phá như: Khu đô thị Ngọc Lãng, Khu đô thị Nam Tuy Hòa, Khu đô thị Bắc Trần Phú, Khu đô thị tại khu đất DL1 và khu đất số 19, Khu đô thị bờ Nam Sông Ba (đoạn từ cầu Đà Rằng cũ đến cầu Đà Rằng mới)...

Tiếp tục sắp xếp, chỉnh trang đô thị đối với các cơ quan, công sở để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Triển khai thực hiện Đề án Trung tâm Hội nghị triển lãm tỉnh kết hợp di dời Học viện ngân hàng - Phân viện Phú Yên. Thực hiện Đề án Xây dựng tập trung Trụ sở các cơ quan Nhà nước của tỉnh. Đầu tư và vận hành Trung tâm điều hành đô thị thông minh. Từng bước di dời một số cơ sở sản xuất có nguy cơ ảnh hưởng môi trường ra khỏi trung tâm thành phố.

2.3. Về công viên, cây xanh đô thị

Đầu tư các công viên, hồ điều hòa để cải thiện cảnh quan, môi trường đô thị, tạo lập môi trường sống an lành, văn minh, kích thích phát triển thương mại, dịch vụ. Phấn đấu hoàn thành Công viên Vạn Kiếp, Công viên phía Bắc Bệnh viện đa khoa tỉnh, Công viên trung tâm khu đô thị Nam Tuy Hòa, Công viên - hồ điều hòa khu vực nút giao cầu vượt phía Nam đường Nguyễn Tất Thành…

Tiếp tục đầu tư bổ sung hệ thống cây xanh đồng bộ trên các tuyến giao thông đô thị, khu dân cư; phát động phong trào trồng cây xanh trong trụ sở cơ quan, trường học, khu công nghiệp để tạo lập cảnh quan môi trường, gắn với thực hiện hiệu quả Đề án trồng mới 15 triệu cây xanh tỉnh Phú Yên giai đoạn 2021- 2025.

2.4. Về cấp nước sinh hoạt, xử lý nước thải

Tiếp tục đầu tư, thu hút đầu tư, cải tạo, nâng cao năng lực cấp nước sinh hoạt, phấn đấu phủ kín phạm vi cấp nước toàn bộ thành phố.

Cải tạo hệ thống thoát nước đô thị đáp ứng yêu cầu thoát nước trong điều kiện biến đổi khí hậu. Nâng cao năng lực thoát nước, phát huy hiệu quả hệ thống hồ điều hòa trong điều tiết, thoát lũ.

Mở rộng phạm vi thu gom nước thải sinh hoạt, phát huy hiệu quả nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt.

2.5. Về môi trường đô thị

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường công tác bảo vệ môi trường, phấn đấu xây dựng tỉnh Phú Yên đến năm 2025 trở thành điểm đến xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường.

Đôn đốc sớm đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ tiên tiến. Nâng cao tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt, xử lý triệt để các điểm tập kết rác gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn; nâng cao ý thức cộng đồng trong giữ gìn vệ sinh môi trường đô thị. Đầu tư dây chuyền xử lý bùn thải đảm bảo vệ sinh môi trường, đặc biệt đối với chất thải hầm cầu.

Kêu gọi đầu tư xử lý môi trường tại khu vực bãi rác cũ tại xã An Phú, tạo quỹ đất đầu tư công viên cây xanh và dịch vụ đô thị.

Quy hoạch điểm tập kết chất thải xây dựng; đồng thời có biện pháp quản lý chặt chẽ việc đổ chất thải xây dựng, ưu tiên việc tái sử dụng chất thải xây dựng.

Quy hoạch, đầu tư mở rộng nghĩa trang thành phố đáp ứng nhu cầu mai táng của nhân dân. Hỗ trợ, đôn đốc nhà đầu tư sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng cơ sở hỏa táng. Tập trung giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng Nhà tang lễ tỉnh. Từng bước di dời các nghĩa trang ở khu vực trung tâm đô thị về nghĩa trang thành phố.

2.6. Về các công trình ứng phó biến đổi khí hậu

Đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống liên hồ (Hồ Sen, Hồ Sơn, Vạn Kiếp) đảm bảo tiêu thoát nước thành phố. Nghiên cứu, từng bước đầu tư hệ thống hồ điều hòa, kênh thoát nước khu vực Nam thành phố (P. Phú Lâm, P. Phú Thạnh).

Hoàn thiện, kiên cố hóa hệ thống kè cửa Đà Diễn và kè dọc sông Ba đoạn qua thành phố. Đầu tư kè bờ Nam sông Chùa kết hợp với chỉnh trang, phát triển đô thị khu vực xã Bình Ngọc.

3. Về phát triển kinh tế đô thị

Phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn gắn kết hài hòa với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo nguyên tắc phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2025, chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất: Thương mại - Dịch vụ tăng từ 38% lên 40,8%; Công nghiệp - Xây dựng giảm từ 57,7% còn 56,1%; Nông- lâm- thủy sản giảm từ 4,3% còn 3,1%. Phấn đấu mỗi năm thành lập mới 130 doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động. Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo tinh thần Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án về chuyển đổi số của Trung ương, của tỉnh.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển mạnh ngành du lịch dịch vụ của thành phố phù hợp với Chương trình hành động của Tỉnh uỷ về đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025, phấn đấu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh vào năm 2030. Xây dựng các sản phẩm du lịch, văn hóa đặc thù của thành phố Tuy Hòa như: Du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, du lịch lễ hội, tổ chức các sự kiện quốc gia, quốc tế... Gắn phát triển dịch vụ với đẩy mạnh các hoạt động kinh tế về đêm. Gắn phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch với thị trường Tây Nguyên và chuỗi các đô thị duyên hải miền Trung. Thu hút đầu tư, hình thành hệ thống khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại. Nghiên cứu đầu tư mới Chợ Trung tâm Tuy Hòa theo hình thức xã hội hóa. Có chính sách hỗ trợ, hình thành một số tuyến phố chuyên kinh doanh thương mại về: thời trang, hàng nội thất, hàng lưu niệm, phố mua sắm, phố ẩm thực, phố đi bộ... Thu hút đầu tư, đa dạng hoá các hoạt động giải trí trên tuyến công viên biển Tuy Hòa. Khai thác có hiệu quả các công trình di tích, thắng cảnh phục vụ du lịch.

Phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng. Ưu tiên thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng lớn, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Quy hoạch quỹ đất thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp; có lộ trình di dời Khu công nghiệp An Phú ra khỏi trung tâm thành phố, dành quỹ đất cho phát triển đô thị.

Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Định hướng đầu tư, hình thành các vùng chuyên canh rau, hoa, cây cảnh truyền thống kết hợp với du lịch cộng đồng, xây dựng chuỗi giá trị sản xuất - chế biến - dịch vụ để gia tăng giá trị sản phẩm; gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ thông qua các nền tảng số. Cụ thể hóa triển khai hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp về phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố đã được xác định trong Chương trình hành động của Tỉnh uỷ về tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, phát triển sản phẩm theo chuỗi, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế.

Tiếp tục đầu tư, nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản. Khuyến khích cải hoán, nâng cao công suất tàu thuyền mở rộng ngư trường đánh bắt gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo. Đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao năng lực chế biến, bảo quản, chuyển mạnh sang chế biến xuất khẩu các sản phẩm có giá trị cao. Hình thành chợ đầu mối hải sản và sàn giao dịch hải sản điện tử nhằm hỗ trợ ngư dân nâng cao thu nhập, gia tăng giá trị, xây dựng thương hiệu hải sản Tuy Hòa, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững ngành thủy sản.

Quy định tuyến, khu vực quảng cáo và thu hút nguồn lực xã hội hóa hoạt động quảng cáo, phát huy hiệu quả hoạt động quảng cáo công cộng.

4. Về văn hóa - xã hội

Tiếp tục quy hoạch mạng lưới và đầu tư cơ sở vật chất giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Phấn đấu xây dựng 20% các trường tiểu học và trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố đạt “trường học thông minh”; 70% trường mầm non, 80% trường tiểu học và 80% trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Tập trung đầu tư đưa vào sử dụng Trường Chính trị tỉnh, Trường THPT chuyên Lương Văn Chánh, Bệnh viện Sản - Nhi Phú Yên; nâng công suất phục vụ Bệnh viện Đa khoa Phú Yên, Bệnh viện Y học Cổ truyền Phú Yên; phối hợp thúc đẩy đầu tư, đưa vào sử dụng Học viện ngân hàng - Phân viện Phú Yên.

Huy động các nguồn lực để xây dựng, hoàn thiện, sử dụng hiệu quả hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; trùng tu, tôn tạo và phát huy các di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia trên địa bàn thành phố gắn với phát triển du lịch. Đánh giá và lập hồ sơ xếp hạng di tích quốc gia Tháp Chăm tại phường Phú Thạnh.

5. Quốc phòng - an ninh

Xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; thực hiện tốt công tác đối ngoại quốc phòng, ngoại giao nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang thành phố vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; xử lý có hiệu quả các tình huống phức tạp xảy ra trên địa bàn; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng xã hội kỷ cương, an toàn, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội địa phương. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát giao thông và phòng chống tội phạm.

Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh trấn áp, kiềm chế các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy, trộm cắp, cho vay lãi nặng, các hành vi cố ý gây thương tích, giết người có tính chất côn đồ, manh động...; không để hình thành các băng, ổ, nhóm tội phạm hoạt động lộng hành trên địa bàn. Nâng cao năng lực công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về kinh tế, tham nhũng. Có giải pháp mạnh mẽ kiềm chế, giảm tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí.

6. Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị

Thường xuyên quan tâm kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao; chú ý chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các cấp gắn với thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh việc thành lập tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong doanh nghiệp ngoài Nhà nước.  

Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, tập hợp các tầng lớp nhân dân. Tăng cường giám sát và phản biện xã hội, gắn với phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân trong việc thực hiện nếp sống văn minh đô thị. Đẩy mạnh các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước đảm bảo thực chất, tránh hình thức; phát huy tinh thần đoàn kết, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện sâu rộng, hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

7. Tập trung hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền đô thị

Hoàn thiện tổ chức, bộ máy chính quyền đô thị đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tập trung nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, đô thị. Tích cực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển thành phố. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có năng lực chuyên nghiệp, năng động. Thực hiện thí điểm mô hình chính quyền đô thị khi được Trung ương cho phép.

Cụ thể hóa triển khai thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa theo tinh thần Chương trình hành động của Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số liên quan đến cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung đầu tư xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao cho người dân, doanh nghiệp. Phấn đấu đến trước năm 2025: Internet băng thông rộng và mạng di động 5G phủ sóng toàn thành phố; kinh tế số chiếm khoảng 20% GRDP của thành phố; năng suất lao động tăng bình quân trên 5%/năm; cơ bản hoàn thành nhiệm vụ chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

Đẩy mạnh thực hiện chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn; tham gia tích cực tiến trình chuyển đổi số quốc gia. Từng bước xây dựng chính quyền đô thị thông minh.

Tập trung đầu tư hoàn thành việc nâng cấp các xã Bình Ngọc, Bình Kiến, An Phú thành phường.

8. Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát trin

Nâng cao hiệu quả đầu tư, duy trì tỷ trọng đầu tư công hợp lý trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Phấn đấu huy động ngân sách đảm bảo tự cân đối thu, chi.

Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, chuẩn bị tốt các dự án hạ tầng, tạo quỹ đất sạch, hoàn chỉnh thủ tục pháp lý để thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, có sức lan tỏa đối với sự phát triển kinh tế- xã hội thành phố. Tập trung thu hút đầu tư xây dựng các khu đô thị mới, các dự án nhà ở đa dạng hình thức, đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng.

 Huy động, sử dụng hiệu quả, đúng quy định pháp luật nguồn lực từ quỹ đất để tăng thu ngân sách và đầu tư phát triển đô thị. Chủ động rà soát, chuẩn bị, sẵn sàng giới thiệu quỹ đất phù hợp và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các thủ tục để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp cận, triển khai thực hiện nhanh các dự án.

Đẩy mạnh thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách thông qua cơ chế xã hội hoá các dịch vụ công cộng đô thị như: cấp nước, xử lý môi trường, giáo dục, y tế, giao thông, hạ tầng thương mại, dịch vụ…

9. Đổi mới cơ chế quản lý

Đẩy mạnh phân cấp tối đa cho thành phố Tuy Hòa trong việc chủ động thực hiện các nhiệm vụ quản lý theo quy định để thành phố khai thác có hiệu quả các tiềm năng, nhất là nguồn thu từ quỹ đất, các nguồn tín dụng để đầu tư phát triển hạ tầng.

Nghiên cứu, có cơ chế phân cấp nguồn thu trên địa bàn, tạo điều kiện để thành phố tiến tới tự cân đối ngân sách. Quan tâm cân đối ngân sách cho Thành phố thực hiện các nhiệm vụ vệ sinh, môi trường đô thị. Nghiên cứu giảm tỷ lệ điều tiết nguồn thu từ quỹ đất trên địa bàn thành phố về quỹ phát triển đất tỉnh để thành phố đầu tư hoàn thiện các tiêu chí đô thị.
Đẩy mạnh, mở rộng phạm vi thực hiện cơ chế hợp tác công - tư: Huy động tư nhân tham gia quản lý, vận hành các công trình hạ tầng, dịch vụ công ích…

Phát huy tinh thần đổi mới, sáng tạo, chủ động áp dụng các quy định pháp luật đúng đắn, nhanh nhạy để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, tạo động lực để huy động sức mạnh tổng hợp của nhân dân thành phố chung tay đóng góp trí tuệ, công sức để phát triển thành phố về mọi mặt.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 
1. Đảng đoàn HĐND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo HĐND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện những thủ tục, công việc liên quan theo quy định pháp luật, tạo điều kiện để đầu tư xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025.

2. Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết này; chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh thực hiện Nghị quyết. Thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết; kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc theo thẩm quyền và báo cáo đề xuất giải quyết những nội dung vượt thẩm quyền; tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết.

3. Thành ủy Tuy Hòa cụ thể hóa và lãnh đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết này; chủ động đề xuất cơ chế, chính sách xây dựng, phát triển thành phố, nhất là trong thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng; thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết.

Chỉ đạo các cấp chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tổ chức tuyên truyền, quán triệt chủ trương xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh vào năm 2025 nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất, đồng thuận, quyết tâm thực hiện trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.

4. Các cấp uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn, cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp thực hiện các nội dung Nghị quyết này, góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu xây dựng, nâng cấp thành phố Tuy Hòa đạt tiêu chí đô thị loại I trực thuộc tỉnh Phú Yên vào năm 2025.

5. Các ban đảng Tỉnh ủy theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Ban Thường vụ Thành ủy Tuy Hòa và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng hệ thống tuyên giáo và các cơ quan thông tin truyền thông lựa chọn những nội dung cơ bản của Nghị quyết để tuyên truyền, định hướng, động viên các cấp ngành, địa phương, cán bộ, đảng viên, nhân dân tích cực tham gia thực hiện.
-----------
PHỤ LỤC: 14 TIÊU CHÍ KHÔNG ĐẠT CẦN TẬP TRUNG ĐẦU TƯ

1- Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (hiện trạng 1,43%/mức tối thiểu 1,6%).

2- Dân số toàn đô thị (hiện trạng 201.000 người/mức tối thiểu 500.000 người).

3- Dân số nội thị (hiện trạng 193.000 người/mức tối thiểu 200.000 người).

4- Mật độ dân số đô thị (hiện trạng 1.814 người/km2/mức tối thiểu 2.000 người/km2).

5- Mật độ dân số khu vực nội thị (hiện trạng 9.229 người/km2/mức tối thiểu 10.000 người/km2).

6- Công trình TMDV cấp đô thị khu vực nội thị (hiện trạng 08 công trình/mức tối thiểu 10 công trình).

7- Mật độ đường giao thông khu vực nội thị tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy >= 7,5m (hiện trạng 6,21 km/km2/mức tối thiểu 10 km/km2).

8- Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị (hiện trạng 119 lít/người/ngày.đêm/mức tối thiểu 120 lít/người/ngày.đêm).

9- Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật khu vực nội thị (hiện trạng 28,31%/mức tối thiểu 40%).

10- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom khu vực nội thị (hiện trạng 87,57%/mức tối thiểu 90%).

11- Nhà tang lễ (hiện trạng 01 cơ sở/mức tối thiểu 02 cơ sở).

12- Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng (hiện trạng 0%/mức tối thiểu 20%).

13- Đất cây xanh toàn đô thị (hiện trạng 9,52%/mức tối thiểu 10%).
14- Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/tổng số đường chính khu vực nội thị (hiện trạng 22,5% /mức tối thiểu 50%).

Văn Khang (https://tuyengiao.phuyen.gov.vn/)

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây